Giáo dục Steiner Waldorf
TL;DR
Phương pháp này chú trọng vào việc phát triển toàn diện về thể chất, cảm xúc, xã hội và nhận thức của trẻ em qua các hoạt động hàng ngày và chơi tự do. Trẻ em học thông qua trải nghiệm và bắt chước, không bị áp lực thi đua hay sử dụng công nghệ số sớm. Mục tiêu là tạo ra một môi trường học tập yên bình và bền vững, giúp trẻ khám phá và phát triển tự nhiên.
Phương pháp giáo dục Steiner Waldorf dựa trên những ý tưởng của nhà triết học người Áo Rudolf Steiner vào đầu thế kỷ 20 về cách giáo dục trẻ em, giúp các em có thể trở thành chính mình, có khả năng tự lựa chọn cuộc sống, đóng góp tích cực cho xã hội và trở thành một lực lượng mạnh mẽ vì điều tốt đẹp trên thế giới.
English
Steiner Waldorf education draws on the ideas of the early 20th Century philosopher, Rudolf Steiner, on how to educate children in a way that enables them to become their true selves, be equipped to lead a life of their own choosing, contribute positively to society, and be a strong force for good in the world.
Để đạt được mục tiêu này, Rudolf Steiner khuyên rằng điều quan trọng là phải tính đến độ tuổi và giai đoạn phát triển của trẻ khi quyết định dạy gì và dạy như thế nào. Trong những năm đầu đời, trẻ học tốt nhất thông qua việc bắt chước và vui chơi; từ khoảng 6 tuổi đến đầu cấp trung học, việc kích thích trí tưởng tượng và các hoạt động nghệ thuật sẽ tạo cảm hứng cho việc học tập mạnh mẽ và vui vẻ; và từ cấp trung học trở đi, việc học tập nhận thức sẽ bắt đầu một cách nghiêm túc. Do đó, các trường Steiner thường được chia thành bốn giai đoạn: Mầm non (3 - 6 tuổi); Tiểu học (6 - 11 tuổi); Trung học cơ sở (11 - 14 tuổi); và Trung học phổ thông (16 - 18 tuổi).
English
To achieve this, Steiner recommended that it was important to take into account children’s age and developmental stage in shaping what and how to teach them. Central to this understanding is that in the early years, children learn best through imitation and play; from around age 6 to the beginning of secondary school, engaging the imagination and artistic activity inspires strong and joyful learning; and from secondary school age onwards, cognitive learning engages in earnest. Hence, Steiner schools are generally divided into four stages: Early Years (3 – 6); Lower School (6 – 11); Middle School (11 – 14); Upper School (16 – 18).
Một trong những cốt lõi của giáo dục Steiner là việc kết hợp nghệ thuật và hoạt động thể chất vào tất cả các môn học, coi chúng có tầm quan trọng ngang bằng với các môn học thuật. Điều này giúp trẻ phát triển toàn diện trở thành những người lớn cân bằng, đa kỹ năng, mạnh mẽ và vững vàng về mặt cảm xúc. Những ý tưởng này được phát triển cách đây 100 năm và chủ yếu dựa trên quan sát và niềm tin tâm linh, nhưng chúng vẫn phù hợp với sự hiểu biết về sự phát triển của trẻ em ngày nay.
English
At the heart of Steiner education also lies the integration of the arts and physical movement in all learning, giving them equal status to the academic as a way to support the development of well-balanced, multi-skilled, robust and emotionally strong adults. These ideas, developed 100 years ago and justified mainly through observation and spiritual beliefs, correspond to our understanding of child development today.
Giáo dục Steiner Waldorf
- Phù hợp với tất cả trẻ em bất kể năng lực học tập, giai cấp, dân tộc hay tôn giáo.
- Chú trọng đến nhu cầu toàn diện của trẻ em, bao gồm cả nhu cầu học tập, thể chất, cảm xúc và tinh thần.
- Dựa trên sự hiểu biết về tầm quan trọng của các giai đoạn phát triển khác nhau của trẻ em.
- Phát triển niềm yêu thích học tập và sự nhiệt tình đến trường của trẻ em.
- Coi trọng hoạt động nghệ thuật và sự phát triển của trí tưởng tượng như một phần không thể thiếu của quá trình học tập.
- Đã được thử nghiệm và chứng minh hiệu quả, và là một phần của hệ thống giáo dục công lập ở hầu hết các nước châu Âu.
- Được tôn trọng trên toàn thế giới vì khả năng đào tạo những người trẻ tuổi tài năng, có ý thức mạnh mẽ về bản thân và các năng lực đa dạng, giúp họ trở thành những công dân có trách nhiệm về mặt xã hội và kinh tế.
English
- Works for all children irrespective of academic ability, class, ethnicity or religion;
- Takes account of the needs of the whole child – academic, physical, emotional and spiritual;
- Is based on an understanding of the relevance of the different phases of child development;
- Develops a love of learning and an enthusiasm for school;
- Sees artistic activity and the development of the imagination as integral to learning;
- Is tried and tested and is part of state-funded, mainstream provision in most European countries;
- Is respected worldwide for its ability to produce very able young people who have a strong sense of self and diverse capacities that enable them to become socially and economically responsible citizens.
Về Rudolf Steiner, Anthroposophy và sự phát triển của giáo dục Steiner Waldorf
Rudolf Steiner là một nhà triết học người Áo sinh năm 1861. Ông lấy bằng tiến sĩ từ Đại học Rostock và trở thành tác giả, biên soạn, nhà báo và cuối cùng là hiệu trưởng. Ông còn tự nhận mình là một nhà nghiên cứu thần học và tuyên bố có khả năng tiên tri.
English
Rudolf Steiner was an Austrian philosopher born in 1861. He obtained a PhD from the University of Rostock and was an author, editor, journalist, and latterly school director. He also considered himself a ‘spiritual researcher’ and claimed to be clairvoyant.
Sống trong thời kỳ đầy biến động, nghèo đói và chiến tranh (Chiến tranh Thế giới Thứ nhất), công việc của Steiner tập trung vào phát triển các ý tưởng để nhân loại có thể làm việc và sống cùng nhau trong hòa hợp, mang lại hòa bình và ổn định cho thế giới. Công trình chính của ông là phát triển triết lý nhân học - một triết lý dựa trên ý tưởng rằng cả nhân loại và vũ trụ đều bao gồm cả thế giới vật chất và thế giới tinh thần, và rằng có thể phát triển một cảm giác kết nối với thế giới tinh thần đó. Triết lý này nhìn nhận sự độc đáo của mỗi cá nhân và cung cấp một con đường để tìm kiếm sự phát triển cá nhân và tự do tinh thần. Đây không phải là một tôn giáo và phát triển mạnh mẽ trên khắp thế giới trong nhiều nền văn hóa tín ngưỡng khác nhau. Nó bao gồm những suy nghĩ và ý tưởng - "những hiểu biết" - về luân hồi, nghiệp và vũ trụ. Không có yêu cầu phải "tin tưởng" hoặc tuân theo một bộ quy tắc cụ thể nào. Thay vào đó, triết lý này được thiết kế để mọi người có thể tự rút ra bài học, dù là cá nhân hay cùng với người khác, và giúp họ phát triển cá nhân. Nó khuyến nghị một số thực hành để phát triển kết nối với bản thân tinh thần, chẳng hạn như thiền định. Đây là một triết lý sâu sắc mang tính cá nhân và không giáo điều.
English
Living at a time of great upheaval, poverty and war (First World War) Steiner’s work focused on developing ideas for humanity to work and live together in harmony and bring peace and stability to the world. His main work was the development of anthroposophy – a philosophy which is founded on the idea that both humanity and the universe consists of both a material and spiritual world and that it is possible to develop a sense of connectedness with that spiritual world. It looks to recognize the uniqueness of each individual and provide a path to find personal growth and spiritual freedom. It is not a religion and thrives across the world in an array of belief cultures. It includes thoughts and ideas – “insights” – around reincarnation, karma, and the cosmos. There is no requirement to “believe” or follow a set of particular rules. Instead, the philosophy is designed for people to draw from, either individually or with others, and assist them with their own personal development. It advocates certain practices to develop a connection with one’s spiritual self, such as meditation. It is deeply personal and undogmatic.
Steiner cũng áp dụng những suy nghĩ và ý tưởng của mình vào một số lĩnh vực trong cuộc sống, bao gồm giáo dục, nông nghiệp, y học, kiến trúc và cải cách xã hội.
English
Steiner also applied his thoughts and ideas to a number of areas of life, including education, agriculture, medicine, architecture, and social reform.
Mặc dù các Trường Steiner Waldorf lấy cảm hứng từ nhân học trong cách thức và nội dung giảng dạy cho trẻ em, nhân học không được giảng dạy và cũng không yêu cầu giáo viên phải là "nhà nhân học", mặc dù nhiều người đã nghiên cứu các bài giảng và bài viết của Steiner ngoài các bài giảng về giáo dục và sử dụng chúng để hiểu rõ hơn về trẻ em mà họ đang dạy và chính bản thân họ. Truyền thống trước đây, giáo viên Steiner chủ yếu dựa vào các bài giảng và bài viết của Steiner để định hình cách giảng dạy của họ, tuy nhiên, ngày nay các trường Steiner cũng dựa vào vô số nghiên cứu
và phương pháp hiện đại trong giáo dục. Liên đoàn Trường Steiner Waldorf (SWSF) tạo điều kiện cho việc này bằng các cơ hội phát triển chuyên môn (CPD) về mọi khía cạnh giảng dạy và hiểu nhu cầu học tập của trẻ em trong các trường của chúng tôi.
English
Although Steiner Waldorf Schools draw on elements of anthroposophy in how and what to teach children, anthroposophy is not taught nor are teachers required to be “anthroposophists”, although many do study Steiner’s lectures and writings beyond his lectures on education and use them to inform their understanding of the children they are teaching and themselves. Traditionally Steiner teachers drew mainly from Steiner’s lectures and writings to inform their teaching; however, today Steiner schools also draw on a plethora of modern-day research and approaches to education, and SWSF facilitates that with CPD opportunities on all aspects of teaching and understanding the learning needs of the children in our schools.
Sự phát triển của các trường học – một phong trào toàn cầu
Trường Steiner đầu tiên được mở tại Stuttgart vào năm 1919 cho con em của các công nhân tại nhà máy sản xuất thuốc lá Waldorf-Astoria. Nhà tài trợ của trường là giám đốc điều hành Emil Molt, người đã yêu cầu Steiner thành lập và lãnh đạo trường trong giai đoạn đầu. Ý tưởng là trẻ em từ mọi tầng lớp xã hội nên học tập cùng nhau.
English
The first Steiner school opened in Stuttgart in 1919 for children of workers at the Waldorf-Astoria cigarette factory. The school’s benefactor was managing director Emil Molt, who asked Steiner to found and lead the school in its early stages. The idea was that children from all echelons of society should learn together.
Từ ngôi trường đầu tiên đó và những "hiểu biết" được cung cấp bởi Rudolf Steiner, một phong trào trường học trên toàn thế giới đã được truyền cảm hứng, khuyến khích và thúc đẩy các giá trị nhân văn phổ quát, sự đa dạng trong giáo dục và các cơ hội giảng dạy và học tập ý nghĩa. Phong trào trường học tiên tiến và quốc tế này hiện đã lan rộng đến hơn 70 quốc gia trên toàn thế giới do nhu cầu phổ biến, với các trường được thành lập chủ yếu bởi các nhóm giáo viên và phụ huynh. Đây là bản chất của một phong trào từ cơ sở. Những ý tưởng và nguyên tắc thông tin cho giáo dục mang lại một góc nhìn đáng tin cậy và sâu sắc cho cuộc tranh luận về giáo dục và phát triển con người.
English
From that first school and the “insights” provided by Rudolf Steiner, a worldwide movement of schools has been inspired that espouse and promote universal human values, educational pluralism, and meaningful teaching and learning opportunities. This progressive, international schools movement has now spread to over 70 countries around the world by popular demand, with schools being set up mainly by groups of teachers and parents. It is the essence of a grassroots movement. The ideas and principles which inform the education provide a credible and thoughtful perspective to the debate on education and human development.
Trong triết lý nhân học, Steiner cũng đưa ra một số ý tưởng về chủng tộc và luân hồi, trong đó cho rằng người châu Âu da trắng vượt trội hơn so với các chủng tộc khác. Những ý tưởng này hoàn toàn bị phong trào trường học ngày nay bác bỏ. Là tổ chức bảo trợ cho các trường học ở Vương quốc Anh, SWSF cam kết chống phân biệt chủng tộc và hỗ trợ các trường học của chúng tôi cũng trở thành những nơi chống phân biệt chủng tộc. Chúng tôi là một phong trào tại Vương quốc Anh quan tâm đến việc thúc đẩy công bằng xã hội, đối xử công bằng và bình đẳng.
English
Within anthroposophy, Steiner did also espouse a number of ideas around race and reincarnation which presented white Europeans as superior to other races. These ideas are wholly rejected by the schools’ movement today. As the umbrella body for schools in the UK, SWSF is committed to being anti-racist and supporting our schools also to be anti-racist. We are a movement in the UK that is concerned with promoting social justice, fair treatment and equality.
Các Trường Steiner Waldorf tại Vương quốc Anh bắt đầu vào năm 1945 với việc thành lập Trường Michael Hall Steiner.
English
Steiner Waldorf Schools in the UK started in 1945 with the establishment of Michael Hall Steiner School.
Các trường Steiner luôn là trường giáo dục đồng giới tính, hoàn toàn toàn diện. Lý tưởng nhất là họ nhận trẻ từ 3 đến 18 tuổi, tuy nhiên hầu hết các trường ở Vương quốc Anh dừng lại sớm hơn. Họ chào đón trẻ em từ mọi khả năng, từ mọi tín ngưỡng và xuất thân, và thực sự là những trường học cộng đồng với nhiều cơ hội cho gia đình và giáo viên tham gia các sự kiện cộng đồng thông qua các lễ hội, buổi biểu diễn kịch và hội chợ trường học.
English
Steiner schools are always co-educational, fully comprehensive. Ideally, they take children from age 3 to 18; however, most schools in the UK stop earlier. They welcome children of all abilities, from all faiths and backgrounds, and are truly community schools with numerous opportunities for families and teachers to enjoy community events through festivals, drama performances, and school fairs.
Ưu tiên của triết lý Steiner là cung cấp một môi trường học tập sáng tạo và không vội vàng, nơi trẻ em có thể tìm thấy niềm vui trong việc học và trải nghiệm sự phong phú của tuổi thơ thay vì chuyên môn hóa sớm hoặc luyện thi học thuật. Chương trình giảng dạy là một bộ hướng dẫn sư phạm linh hoạt, dựa trên các nguyên tắc giáo dục của Steiner, xem xét toàn diện về đứa trẻ. Nó dành sự quan tâm đồng đều đến nhu cầu về thể chất, cảm xúc, trí tuệ, văn hóa và tinh thần của mỗi học sinh và được thiết kế để hòa hợp với các giai đoạn phát triển khác nhau của trẻ. Các môn học chính của chương trình giảng dạy được dạy theo các chủ đề và tất cả các bài học đều bao gồm sự cân bằng giữa nội dung nghệ thuật, thực tiễn và trí tuệ. Giảng dạy cả lớp, với khả năng hỗn hợp là điều bình thường.
English
The priority of the Steiner ethos is to provide an unhurried and creative learning environment where children can find joy in learning and experience the richness of childhood rather than early specialization or academic hot-housing. The curriculum itself is a flexible set of pedagogical guidelines, founded on Steiner’s educational principles that take account of the whole child. It gives equal attention to the physical, emotional, intellectual, cultural, and spiritual needs of each pupil and is designed to work in harmony with the different phases of the child’s development. The core subjects of the curriculum are taught in thematic blocks, and all lessons include a balance of artistic, practical, and intellectual content. Whole class, mixed ability teaching is the norm.
Giáo dục Steiner đã chứng tỏ sự thích ứng của mình. Hơn 100 năm sau khi trường Steiner đầu tiên được thành lập ở Trung Âu, nền giáo dục này tiếp tục truyền cảm hứng cho mọi người từ mọi tầng lớp xã hội và ở mọi nơi trên thế giới. Các trường Steiner nổi tiếng với việc đào tạo ra những người trưởng thành toàn diện và cân bằng, có khả năng đối phó với những yêu cầu của một thế giới thay đổi nhanh chóng và bất định. Các cựu học sinh của Steiner được đánh giá cao trong giáo dục bậc cao và nơi làm việc vì sự tò mò và niềm đam mê với thế giới cũng như sự tháo vát và khả năng vừa hợp tác vừa sáng tạo của họ.
English
Steiner education has proved itself adaptable. More than 100 years after the first Steiner school was started in central Europe, this education continues to inspire people from all walks of life and in all parts of the world. Steiner schools have a reputation for producing well-rounded and balanced human adults who are able to cope with the demands of a fast-changing and uncertain world. Steiner graduates are valued in further education and the workplace for their curiosity and unjaded interest in the world as well as their resourcefulness and ability to both collaborate and innovate.